Giá thép trong nước giảm sâu lần thứ 2

Giá vật liệu hôm nay 13/4: Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 nhân dân tệ xuống mức 3.881 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn giao dịch nhiều nhất tháng 5/2023 hạ 33 nhân dân tệ, xuống mức 3.939 nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt tại Đại Liên lại tăng do tăng trưởng cho vay của Trung Quốc mạnh mẽ trong quý I củng cố hy vọng phục hồi kinh tế tại nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới này, mặc dù các nhà đầu tư vẫn cảnh giác với tăng trưởng và rủi ro pháp lý.

Giá quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc tăng 0,3% lên mức 788 nhân dân tệ (tương đương 114,42 USD)/tấn.

Hoạt động cho vay mới của ngân hàng Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục trong quý I, trong khi tăng trưởng tín dụng nhanh chóng khi ngân hàng trung ương tiếp tục hỗ trợ chính sách cho nền kinh tế này sau khi dỡ bỏ các hạn chế nghiêm ngặt về Covid-19.

Trên Sàn giao dịch Singapore, hợp đồng quặng sắt giao tháng 5 giảm 1,5% xuống 117,90 USD/tấn.

Giá than cốc Đại Liên và than luyện cốc tăng lần lượt 0,9% và 0,8%.

Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá thép cây giảm 0,1%, giá thép cuộn gần như đi ngang, trong khi thép không gỉ tăng 2%. Giá thanh dây giảm 1%.

Giá vật liệu hôm nay 13/4: Giá thép trong nước giảm sâu lần thứ 2 - Ảnh 1.

Giá vật liệu hôm nay 13/4: Giá thép trong nước giảm sâu lần thứ 2

Bất chấp nhu cầu hạ nguồn mờ nhạt, sản lượng thép thô hàng ngày ở Trung Quốc tăng 29.600 tấn, tương đương 1%, trong 10 ngày đầu tháng 4 so với cuối tháng 3 trung bình 3,08 triệu tấn, cao nhất kể từ giữa tháng 6/2021, dựa trên khảo sát của công ty tư vấn Mysteel về 247 nhà máy.

Số liệu hoạt động kinh tế và GDP quý I của Trung Quốc công bố vào ngày 18/4 sẽ cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn. Các nhà đầu tư cũng lưu tâm tới rủi ro pháp lý sau khi chính quyền Trung Quốc liên tục cảnh báo chống lại việc đầu cơ giá quặng sắt quá mức.

Hãng nghiên cứu thị trường Fitch Solutions (Hoa Kỳ) vừa nâng dự báo giá quặng sắt trong năm nay lên mức 125 USD/tấn trong bối cảnh quá trình tái mở cửa của nền kinh tế Trung Quốc diễn ra thuận lợi, giúp cải thiện triển vọng nhu cầu sử dụng thép tại nước này.

Giá quặng sắt trong quý I/2023 đã phục hồi tương đối tốt sau khi sụt giảm hơn 50% vào nửa cuối năm 2022. Giá quặng sắt đang được hưởng lợi khi các dữ liệu cho thấy quá trình tái mở cửa nền kinh tế của Trung Quốc diễn ra thuận lợi, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, kéo theo đó là triển vọng gia tăng nhu cầu sử dụng thép.

Fitch Solutions nhận định tâm lý tích cực trên thị trường, triển vọng nhu cầu được cải thiện, cùng với sự phục hồi mạnh của doanh số bán nhà và hoạt động sản xuất chế tạo của Trung Quốc sẽ hỗ trợ giá quặng sắt tăng lên trong ngắn hạn. Fitch Solutions dự báo tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc được dự báo sẽ đạt 5% trong năm nay, cao hơn đáng kể so với mức tăng 3,3% trong năm 2022.

Theo dữ liệu của hãng Mysteel (Trung Quốc), giá quặng sắt loại hàm lượng 62% sắt của Australia giao đến phía Bắc Trung Quốc hiện đạt 121 USD/tấn. Mức giá này thường được sử dụng làm giá tham khảo cho các hợp đồng giao dịch quặng sắt khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

Tuy nhiên, Fitch Solutions cũng nhấn mạnh giá quặng sắt khó có thể quay lại mức đỉnh lịch sử 150 USD/tấn ghi nhận trong năm 2022 trong bối cảnh Trung Quốc đang tìm cách gia tăng kiểm soát giá các loại hàng hoá, nguyên liệu thô quan trọng cho phát triển kinh tế. Cuối năm 2022, Trung Quốc đã cho phép tập đoàn nhà nước China Mineral Resources Group (CMRG) trở thành đại diện của gần 20 hãng sản xuất thép lớn nhất Trung Quốc để tiến hành đàm phán giá và thu mua quặng sắt từ các đối tác nước ngoài.

Động thái này sẽ đem lại quyền đàm phán chưa từng có đối với Trung Quốc trong nhập khẩu quặng sắt. Chính phủ Trung Quốc đã nhiều lần chỉ ra sự mất cân bằng trên thị trường giữa một bên là nhóm các doanh nghiệp khai khoáng toàn cầu và bên kia là ngành thép quy mô lớn nhưng bị phân mảnh của Trung Quốc.

Trung Quốc nhập khẩu hàng năm khoảng 1,1 tỷ tấn quặng sắt để cung ứng cho khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất thép quy mô lớn, trong đó chỉ có 10 doanh nghiệp lớn nhất chiếm 40% sản lượng thép toàn quốc. Về phía nguồn cung, hơn 50% lượng quặng sắt nhập khẩu vào Trung Quốc đến từ ba tập đoàn khai thác quặng sắt lớn nhất thế giới, gồm Vale (Brazil), Rio Tinto (Anh) và BHP Group (Australia).

Cùng chung xu hướng giảm trên thế giới, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm sâu lần thứ 2 liên tiếp chỉ trong vòng 1 tuần qua, sau 6 lần tăng liên tiếp từ đầu năm đến nay. Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán dòng thép cuộn CB240 thêm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.

Giá vật liệu hôm nay 13/4: Giá thép trong nước giảm sâu lần thứ 2 - Ảnh 2.

Nguyên nhân từ đà giảm này là do bức tranh tiêu thụ khá yếu của nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc, khiến giá nguyên liệu đầu vào và giá thép đều chung xu hướng giảm.

Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc ước tính là 94,17 triệu tấn trong tháng 3, tương đương với tốc độ hàng ngày là 3,04 triệu tấn. So sánh với dữ liệu chính thức của hải quan, con số này thấp hơn so với mức 3,29 triệu tấn mỗi ngày trong hai tháng đầu tiên.

Giá nguyên liệu sản xuất thép như quặng sắt, than cốc trong thời gian qua liên tục suy yếu, góp phần hạ nhiệt giá thép thành phẩm trong nước.

Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu còn là do trong thời gian này, nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng trong nước giảm, nhất là khi bất động sản vẫn còn gặp khó khăn. Khảo sát từ các đại lý cho biết tiêu thụ hiện chỉ bằng khoảng 40% cùng kỳ năm trước.

Theo Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV), nhu cầu thép trong quý II vẫn sẽ là thách thức và giá thép có thể còn dư địa giảm. Tuy nhiên, kỳ vọng đầu tư công và các dự án nhà ở xã hội được thúc đẩy nhiều khả năng sẽ hỗ trợ ngành thép khởi sắc trong nửa cuối năm.

Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Việt Ý, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg – giảm 150 đồng.

Thương hiệu thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.

Thép Việt Đức điều chỉnh giảm nhẹ, với thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160 đồng, có giá 15.600 đồng/kg.

Thép VAS không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát giảm giá bán lần lượt 430 đồng và 310 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn giá bán kể từ ngày 7/4, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina giảm mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 640 đồng, hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720 đồng, xuống mức giá 16.880 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, xuống mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, hiện có giá 15.570 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, từ mức 16.680 đồng/kg xuống còn 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg – giảm 200 đồng.



Nguồn bài viết