Giá vật liệu hôm nay 31/5: Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 49 nhân dân tệ, xuống mức 3.434 nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 49 nhân dân tệ, xuống mức 3.380 nhân dân tệ/tấn.
Hiệp hội thép Thế giới (WSA) vừa công bố dự thảo nhu cầu thép triển vọng ngắn hạn cho năm 2023 và 2024. Theo đó WSA dự báo nhu cầu thép 2023 sẽ phục hồi 2,3% đạt 1,8 tỷ tấn và 1,7% tương đương với 1,85 tỷ tấn vào năm 2024. Sản xuất dự kiến sẽ dẫn đầu sự phục hồi, nhưng lãi suất cao sẽ tiếp tục ảnh hưởng lớn đến nhu cầu thép.
Năm 2024, tăng trưởng dự kiến sẽ tăng tốc ở hầu hết các khu vực, nhưng dự kiến sẽ giảm ở Trung Quốc. Tại cuộc họp OECD và các nước ASEAN, các chuyên gia đã phân tích cho thấy công suất ngành thép toàn cầu giảm giải đoạn 2016-2019 và đang có xu hướng tăng trở lại.
Các nhà sản xuất thép toàn cầu đang phải đối mặt với thách thức lớn trong bối cảnh chi phí nguyên liệu và năng lượng sản xuất thép gia tăng, trong khi phải cố gắng tăng giá để cải thiện lợi nhuận. Đồng thời, nhu cầu thép sụt giảm trong bối cảnh lo ngại về lạm phát và tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Với Trung Quốc, Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia (NBS), sản lượng quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 4 tăng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái lên 75,09 triệu tấn. Sản lượng trung bình hàng ngày là 2,50 triệu tấn, giảm 10,2% so với tháng 3. Trong 4 tháng đầu năm, sản lượng quặng sắt đạt 314,38 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ.
Tháng 4, Trung Quốc sản xuất được 92,64 triệu tấn thép thô, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái; sản lượng gang thỏi đạt 77,84 triệu tấn, tăng 1%; sản lượng thép thành phẩm đạt 119,95 triệu tấn, tăng 5%.
Lũy kế 4 tháng, sản lượng thép thô ghi nhận 354,39 triệu tấn, tăng 4,1%; gang thỏi 297,63 triệu tấn, tăng 5,8%; sản phẩm thép là 446,36 triệu tấn, tăng 5,2%.
Theo thống kê, vào tháng 4, nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc tăng 5,1% so với cùng kỳ lên 90,442 triệu tấn. Giá nhập khẩu trung bình là 120,5 USD/tấn, tăng 2,8 USD so với tháng 3.
Tính chung 4 tháng, mức nhập khẩu quặng tăng 8,6% so với cùng kỳ lên 384,684 triệu tấn. Tuy nhiên, giá nhập khẩu bình quân là 113,7 USD/tấn, giảm 15 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2022.
Tính đến ngày 18/5, tồn kho quặng sắt tại 46 cảng chính của Trung Quốc ghi nhận 126,95 triệu tấn, giảm 1,35 triệu tấn so với ngày 11/5.
Các chuyến hàng quặng sắt đến Trung Quốc từ cảng Port Hedland của Australia đã giảm 10% xuống 35,53 triệu tấn trong tháng 4, từ mức 39,46 triệu tấn cùng kỳ năm ngoái.
Cũng vào tháng 4, Trung Quốc đã xuất khẩu 7,932 triệu tấn thép, tăng 2,95 triệu tấn hay 59,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu thép trong tháng 4 đạt tổng cộng 585.000 tấn, giảm 371.000 tấn hay 38,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Lũy kế 4 tháng đầu năm, Trung Quốc đã xuất khẩu 28,01 triệu tấn thép, tăng 9,94 triệu tấn hay 55% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu đạt 2,49 triệu tấn, giảm 1,67 triệu tấn, tương đương 40,1%.
Giá thép thanh Trung Quốc giảm khoảng 10% trong tháng 4 và biến động tương đối mạnh vào nửa đầu tháng 5, hiện dao động khoảng 3.780 – 3800 nhân dân tệ/tấn, tương đương 540 USD.
Các nhà máy thép Trung Quốc hiện vẫn thận trọng trong việc thu mua quặng sắt, dù bối cảnh biên lợi nhuận có tăng nhẹ. Dự báo giá quặng sắt Trung Quốc có thể tiếp tục đi ngang trong thời gian tới.
Ngày 31/5, nhiều doanh nghiệp ngành thép đã hạ giá bán thép thanh vằn.
Lý giải nguyên nhân giảm giá thép, các doanh nghiệp cho rằng do cùng chung đà giảm của thế giới. Hơn nữa, giá các loại nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng giảm.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 8 đợt điều chỉnh giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất điều chỉnh giá khác nhau.
Sau đợt điều chỉnh mới, giá thép được ghi nhận vào ngày hôm nay của các thương hiệu cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát có sự điều chỉnh với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg – giảm 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.700 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép thanh vằn D10 CB300 từ mức 14.800 đồng/kg giảm 210 đồng, xuống còn 14.590 đồng/kg; thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.420 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, xuống mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng, xuống còn 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg – giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 230 đồng, có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg – giảm 210 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 200 đồng, có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 không thay đổi, ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg – giảm 210 đồng.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg – giảm 300 đồng.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 14.770 đồng/kg.