Trường hợp nào được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước vượt giới hạn?

Nhiều quy định mới trong Nghị định 78/2023 vừa được Chính phủ ban hành ngày 7-11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2017 về tín dụng đầu tư của Nhà nước

Điều kiện cho vay

var adpushup = window.adpushup = window.adpushup || {};
adpushup.que = adpushup.que || [];
adpushup.que.push(function() {
adpushup.triggerAd(“6c62eff9-729b-4f51-8c0e-93d0e608830f”);
});

Nghị định số 78/2023 sửa đổi về điều kiện cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Theo đó, khách hàng muốn vay phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 32/2017; có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định; có dự án đầu tư xin vay vốn được Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu quả; có khả năng tài chính để trả nợ tại thời điểm VDB xem xét, quyết định cho vay.

Vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động), mức cụ thể do VDB xem xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả nợ của dự án.

Khách hàng thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định; không có nợ xấu tại thời điểm VDB xem xét, quyết định cho vay.

Mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay.

Khách hàng thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào được vay tín dụng đầu tư của Nhà nước vượt giới hạn?
Ảnh minh họa: Internet

Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay

Nghị định số 78/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi khoản 2 và bổ sung thêm các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9 vào Điều 7 về mức vốn cho vay và giới hạn cho vay.

Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án vẫn bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).

Theo quy định mới, tổng mức dư nợ cấp tín dụng của VDB (không bao gồm các khoản tín dụng VDB không chịu rủi ro) tính trên vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 5 năm trở lên của VDB không được vượt quá 15% đối với một khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp đặc biệt.

Trường hợp cho vay vượt giới hạn

Nghị định bổ sung quy định rõ, trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng, an ninh mà khả năng cùng cho vay của VDB và các tổ chức tín dụng khác chưa đáp ứng được nhu cầu của một khách hàng thì VDB lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn quy định ở trên đối với từng trường hợp cụ thể gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Khách hàng vay vốn, dự án được VDB đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng các điều kiện:

Khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định về điều kiện cho vay của Nghị định này, Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn; không có nợ xấu trong 3 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn; có hệ số nợ phải trả không quá 3 lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;

Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án có ý nghĩa kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân, thuộc các ngành, lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ hoặc để thực hiện các chương trình, dự án được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.

VDB khi đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn phải đáp ứng các điều kiện sau:

VDB đã phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để cùng cho vay dự án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng cùng cho vay của VDB và các tổ chức tín dụng khác chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; hoặc đã phát hành thư mời cùng cho vay tới ít nhất 5 tổ chức tín dụng khác, đăng trên trang thông tin điện tử chính thức của VDB, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia cùng cho vay;

Tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, VDB đáp ứng các yêu cầu về tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật đối với VDB.

Đảm bảo giới hạn tổng mức dư nợ cấp tín dụng không vượt quá 4 lần vốn tự có và số dư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn còn lại từ 5 năm trở lên của VDB khi tính cả khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị.

VDB tự quyết thời hạn và lãi suất cho vay

Bên cạnh đó, Nghị định số 78/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi thời hạn và lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước.

Theo quy định mới, VDB căn cứ vào kết quả thẩm định dự án, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, khả năng thu hồi vốn của từng dự án và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án.

Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước do VDB quyết định, đảm bảo nguyên tắc đủ bù đắp chi phí huy động vốn, chi hoạt động bộ máy và chi phí trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ vay được ký hợp đồng tín dụng kể từ ngày 22-12-2023, nhưng không thấp hơn 85% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước trong cùng thời kỳ; ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý đối với các khoản nợ vay này.

Theo Dương Ngọc (Nld.com.vn)



(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});